Ổ SSD là gì? Các loại SSD khác nhau ở điểm nào?

SSD viết tắt của solid-state drive, là một loại thiết bị lưu trữ dữ liệu được làm từ vật liệu bán dẫn semiconductor/solid state. SSD có kết cấu đặc (không rỗng), không chứa các bộ phận chuyển động cơ học nên ít bị ảnh hưởng bởi sự va chạm / rung động và có độ bền cơ học cao hơn so với HDD. Không giống như ổ cứng thông thường , Solid-state drive truy cập nhanh hơn, độ tin cậy cao hơn và tiêu thụ điện năng thấp hơn.

Ổ SSD là gì? Các loại solid-state drive khác nhau ở điểm nào?
Ổ SSD là gì? chúng khác nhau ở điểm nào?

Khi chi phí ngày càng giảm, nó đã thay thế dần cho ổ cứng HDD trong cả máy tính để bàn và laptop.

Lưu ý: SSD còn được viết tắt là solid-state disk, mặt dù nó không sử dung disk mechanism.

Các loại SSD khác nhau ở điểm nào?

Mỗi loại SSD có tốc độ và kết nối khác nhau, bao gồm 2,5″, mSATA, M.2 và PCIe. Bên dưới là sơ lược từng loại:

  • 2.5″: Đây là loại SDD phổ biến nhất trên thị trường. Là loại chậm nhất so với các loại khác nhưng vẫn còn rất nhanh so với ổ cứng thông thường.
  • mSATA: Viết tắt của Mini-SATA, mSATA trong nhỏ gọn, loại kết là bảng mạch trần, không giống như 2,5 ” kín. Chúng nhanh hơn một chút so với SSD 2,5 inch và thường được sử dụng trong máy tính xách tay và netbook;
  • M.2: Tương tự như mSATA, các ổ đĩa này là một bảng mạch trần. Khác nhau ở chỗ là chúng có cả hai phiên bản SATA và PCIe, và chúng có chiều dài và chiều rộng khác nhau, cho phép linh hoạt hơn. Ngoài ra, SSD M.2 có thể hỗ trợ NVMe, điều mà mSATA 2,5″ thì không có.
  • PCIe: Đây là loại SSD nhanh nhất và có giá đắt nhất. Như tên của nó PCIe sử dụng khe cắm PCIe (cùng một khe cắm mà card màn hình của bạn sử dụng). Chúng cung cấp tốc độ nhanh hơn khoảng bốn lần so với ổ đĩa SATA tiêu chuẩn.

Tốc độ của các SSD khác nhau là gì?

SSD ban đầu có kết nối SATA, có tốc độ truyền tối đa trên lý thuyết là 750 MB/s. Các thế hệ solid-state drive mới hơn kết nối với PCIe của bo mạch chủ, cung cấp tốc độ lên tới 1,5 GB/s. Tiêu chuẩn kết nối PCIe M.2, được giới thiệu vào năm 2014, cung cấp thông lượng thực tối đa khoảng 4 GB /s.

Lịch sử của Solid-State drive

Các ổ đĩa tương tự như solid-state drive chúng ta sử dụng ngày nay được giới thiệu vào những năm 1970. Các SSD ban đầu sử dụng các công nghệ core và DRAM để lưu trữ thông tin. Ví dụ, Dataram đã phát hành SSD đầu tiên được gọi là BULK CORE vào năm 1976. Thiết bị cồng kềnh chỉ có khả năng lưu trữ 2 MB dữ liệu. solid-state drive được làm từ vật liệu bán dẫn đầu tiên là StorageTek STC 4305 được phát hành vào năm 1978, có khả năng lưu trữ 45 MB dữ liệu và có giá 400.000 USD.

Bộ nhớ flash sau đó được giới thiệu và phát triển mạnh vào những năm 1980, mở đường cho sự ra đời của SSD dựa trên đèn flash thương mại đầu tiên do SunDisk phát hành vào năm 1991. SSD-SunDisk là pcmcia 20 MB và có sẵn với giá khoảng 1.000 USD. Sau đó, SanDisk (trước đây là SunDisk) đã phát hành SSD đầu tiên với giao diện PATA vào năm 1998.

Kể từ khi SSD được phát hành lần đầu tiên cho đến nay nó đã được cải tiến rất nhiều, giá thành đã giảm và dung lượng lưu trữ ngày càng tăng.

Video sự khác nhau giữa SSD và HDD

Các sản phẩm có thể bạn nên cần:

Ổ Cứng SSD Gigabyte 120Gb (2.5″ Sata iii 6Gb/S) – Hàng Chính Hãng

Đế tản nhiệt laptop 2 quạt N99 – chịu lực tốt

Bộ Chuyển Đổi Ugreen HDMI Sang VGA HDMI Có Nguồn Phụ 40744 – Hàng Chính Hãng

Xem thêm: